Sau khi mua các loại mỹ phẩm, nước hoa hàng hiệu hoặc đồ ngoại sau khi mua về nhiều người thường lo lắng không biết có phải đồ chính hãng hay không. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn nhận biết bằng việc check code mỹ phẩm siêu chuẩn xác.
[wpsm_titlebox title=”Nội dung” style=”1″] [wpsm_toplist] [/wpsm_titlebox]
3 cách kiểm tra code mỹ phẩm
1. Kiểm tra bằng cảm quan
Mỹ phẩm là một trong số những sản phẩm rất dễ làm giả hoặc pha trộn lẫn tạp chất. Chính vì vậy, nếu bạn không sành khi mua hàng thì phải tìm một mẹo nhận biết để kiểm tra. Hiện nay, thông qua mã vạch của sản phẩm, bạn có thể kiểm tra được sản phẩm đó có xuất xứ từ đâu.
Về cảm quan, các loại mỹ phẩm, son, phấn chính hãng khi đánh lên da sẽ rất mượt mà, mùi thơm nhẹ nhàng. Nếu là nước hoa thì mùi thơm thoảng, không quá nồng nhưng có thể lưu lại trên da lâu tới 12 giờ đồng hồ. Nước hoa giả chỉ vừa xịt một lúc sẽ bay hết mùi mà không lưu lại lâu.
Khi kiểm tra bằng mắt thường, bên trên bao bì của sản phẩm sẽ được in mã code. Mã này nhằm mục đích cho khách hàng biết nguồn gốc xuất xứ và hồ sơ của sản phẩm qua hải quan. Một số loại sản phẩm dạng tuýp sẽ được ghi mã code ở ngay cuối tuýp. Nếu là hàng giả hoặc kém chất lượng thì mã code sẽ được dán lên trên bao bì.
Đối với bất kỳ loại mỹ phẩm nổi tiếng bạn cũng cần phải kiểm tra mã code, nếu không có mã thì đích thị là hàng nhái. Mã bao gồm 2 loại, một loại có 8 con số và mã vạch thì có 13 con số. Cả hai loại mã đều có cách nhận biết giống nhau. Bạn có thể thực hiện cú pháp “Chẵn nhân ba cộng lẻ” sau đó cộng với số cuối cùng, nếu như tổng có đuôi số là 0 thì chắc chắn đó là hàng chính hãng. Trong trường hợp tổng số khác 0 thì đó là hàng nhái.
2. Check code mỹ phẩm siêu chuẩn xác trên website
Khi sở hữu một món hàng, để biết nó là hàng chính hãng hay không, bạn hãy tìm hay ký hiệu mã code trên vỏ hộp sau đó truy cập vào website để kiểm tra.
Dưới đây là 3 website được nhiều người sử dụng để check code mỹ phẩm.
2.1. http://checkcosmetic.net/
Các bạn sẽ tiến hành check thông tin như sau:
Chọn mục Select brand: Đây là hãng cung cấp mà bạn đang muốn vào kiểm tra sản phẩm của mình. Website sẽ hiển thị đầy đủ các thông tin về hãng.
Sau đó bạn chọn Enter code, nhập mã code vào bên trong ô trống để kiểm tra.Sau khi enter hệ th6ong2 sẽ hiển thị chi tiết thông tin về sản phẩm nếu như mã code là đúng. Thông thường nhà sản xuất sẽ để hạn sử dụng của các loại mỹ phẩm là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Nếu như sản phẩm của bạn được tìm thấy nhưng đã hết hạn thì bạn nên cân nhắc xem có nên tiếp tục sử dụng hay không.
2.2. https://www.upcdatabase.com
Sau khi truy cập vào website các bạn có thể gõ mã code trên vỏ hộp theo 2 cách à UPC-A hoặc EAN/UCC-13).
Sau khi nhập xong, bạn ấn enter thì thông tin về sản phẩm sẽ được hiển thị từ ngày sản xuất, xuất xứ cho đến dung tích sản phẩm. Tuy nhiên, nếu đã thử nhiều lần mà vẫn không được thì đích thị là bạn đã mua phải hàng “dỏm”, xin được chia buồn cùng bạn.
2.3. http://www.checkfresh.com
Sau khi truy cập website, bạn có thể check code mỹ phẩm bằng AC6, thông tin này có thể trùng khớp với thông tin được nhà sản xuất cung cấp. Cũng tương tự như 2 website trên, nếu như không có thông tin sản phẩm thì chắc chắn đây là hàng giả.
Nếu hệ thống website báo lại “the codes are repeated every 10 years” có nghĩa là sau 10 năm mả sản phẩm này sẽ được lặp lại, đây là thông bá bình thường, đúng thời điểm thì nhà sản xuất sẽ lại sản xuất và cho ra đời dòng sản phẩm tương tự.
Mời các bạn theo dõi video sau:
3. Danh sách mã code của các quốc gia trên thế giới
Mỗi quốc gia sẽ sở hữu đầu mã code khác nhau để phân biệt hàng hóa. Bạn có thể dựa trên danh sách mã dưới đây để phân biệt hàng đã mua có xuất xứ từ đâu:
- 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
- 020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
- 040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 050 – 059 Coupons
- 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
- 200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 300 – 379 GS1 Pháp (France) mã vạch sản phẩm của Pháp
- 380 GS1 Bulgaria
- 383 GS1 Slovenia
- 385 GS1 Croatia
- 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
- 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
- 450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan) đầu số mã vạch của Nhật
- 460 – 469 GS1 Liên bang Nga (Russia)
- 470 GS1 Kurdistan
- 471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
- 474 GS1 Estonia
- 475 GS1 Latvia
- 476 GS1 Azerbaijan
- 477 GS1 Lithuania
- 478 GS1 Uzbekistan
- 479 GS1 Sri Lanka
- 480 GS1 Philippines
- 481 GS1 Belarus
- 482 GS1 Ukraine
- 484 GS1 Moldova
- 485 GS1 Armenia
- 486 GS1 Georgia
- 487 GS1 Kazakhstan
- 489 GS1 Hong Kong
- 500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)
- 520 GS1 Hy Lạp (Greece)
- 528 GS1 Li băng (Lebanon)
- 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
- 530 GS1 Albania
- 531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
- 535 GS1 Malta
- 539 GS1 Ireland
- 540 – 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg)
- 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
- 569 GS1 Iceland
- 570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark)
- 590 GS1 Ba Lan (Poland)
- 594 GS1 Romania
- 599 GS1 Hungary
- 600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
- 603 GS1 Ghana
- 608 GS1 Bahrain
- 609 GS1 Mauritius
- 611 GS1 Ma Rốc (Morocco)
- 613 GS1 An giê ri (Algeria)
- 616 GS1 Kenya
- 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
- 619 GS1 Tunisia
- 621 GS1 Syria
- 622 GS1 Ai Cập (Egypt)
- 624 GS1 Libya
- 625 GS1 Jordan
- 626 GS1 Iran
- 627 GS1 Kuwait
- 628 GS1 Saudi Arabia
- 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
- 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
- 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China) là đầu số mã vạch hàng trung quốc
- 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
- 729 GS1 Israel
- 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
- 740 GS1 Guatemala
- 741 GS1 El Salvador
- 742 GS1 Honduras
- 743 GS1 Nicaragua
- 744 GS1 Costa Rica
- 745 GS1 Panama
- 746 GS1 Cộng hòa Đô mi nic (Dominican Republic)
- 750 GS1 Mexico
- 754 – 755 GS1 Canada
- 759 GS1 Venezuela
- 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
- 770 GS1 Colombia
- 773 GS1 Uruguay
- 775 GS1 Peru
- 777 GS1 Bolivia
- 779 GS1 Argentina
- 780 GS1 Chi lê (Chile)
- 784 GS1 Paraguay
- 786 GS1 Ecuador
- 789 – 790 GS1 Brazil
- 800 – 839 GS1 Ý (Italy)
- 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
- 850 GS1 Cuba
- 858 GS1 Slovakia
- 859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech) là đầu mã số mã vạch Cộng hòa Séc
- GS1 YU (Serbia & Montenegro)
- 865 GS1 Mongolia
- 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
- 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
- 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
- 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) là 3 số đầu mã hàng của Hàn Quốc
- 884 GS1 Campuchia (Cambodia)
- 885 GS1 Thái Lan (Thailand)
- 888 GS1 Sing ga po (Singapore)
- 890 GS1 Ấn Độ (India)
- 893 GS1 Việt Nam (thuộc Châu Á)
- 899 GS1 In đô nê xi a (Indonesia)
- 900 – 919 GS1 Áo (Austria)
- 930 – 939 GS1 Úc (Australia)
- 940 – 949 GS1 New Zealand
- 950 GS1 Global Office
- 955 GS1 Malaysia
- 958 GS1 Macau